Trả lời câu hỏi Sinh học 11 Cánh diều Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi kèm sơ đồ tư duy trực quan, dễ hiểu và luyện tập trắc nghiệm có đáp án
Giải Sinh học 11 Cánh diều Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi
Câu hỏi mở đầu: Bảng 10.1 thể hiện kết quả xét nghiệm máu lúc đói của một người phụ nữ 30 tuổi. Dựa vào kết quả xét nghiệm, dự đoán người này bị bệnh gì?
Lời giải:
Quan sát kết quả xét nghiệm máu lúc đói của người phụ nữ thể hiện rằng chỉ số glucose của người này (7,4 mmol/L) vượt quá mức bình thường (4,1 – 5,6 mmol/L). Vì vậy, có thể dự đoán người phụ nữ này có thể mắc bệnh tiểu đường.
I. Bài tiết
Câu hỏi: Nêu các cơ quan tham gia bài tiết và sản phẩm bài tiết ở động vật.
Lời giải:
– Các cơ quan tham gia bài tiết bao gồm: thận, gan, da và phổi.
– Sản phẩm bài tiết của cơ thể là: mồ hôi, khí carbon dioxide, nước tiểu, phân …
Câu hỏi: Quan sát hình 10.2, nêu vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu, huyết áp máu.
Lời giải:
* Vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu và huyết áp máu được mô tả như sau:
– Khi huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm (ví dụ như khi cơ thể mất máu hoặc nước), thận sẽ được kích thích để tăng tiết renin. Renin kích thích tạo thành angiotensin II. Angiotensin II kích thích co bóp mạch tới thận, giảm lượng nước tiểu tạo thành.
– Ngoài ra, angiotensin II còn kích thích tuyến thượng thận tiết hormone aldosterone, aldosterone tăng cường tái hấp thụ Na+ và nước ở ống lược xa, làm giảm lượng nước tiểu. Kết quả là thể tích máu và huyết áp tăng về mức bình thường.
Câu hỏi: Quan sát hình 10.3, nêu vai trò của thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu máu
Lời giải:
* Vai trò của thận trong điều hòa áp suất thấm thấu máu:
+ Khi áp suất thấm thấu máu tăng (ví dụ như khi ăn mặn, tăng glucose máu, hoặc cơ thể mất nước), thận sẽ được kích thích để tiết hormone ADH. ADH kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lược xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu => giảm áp suất thấm thấu của máu.
Câu hỏi: Nêu những biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Lời giải:
* Một số biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận:
+ Uống đủ nước để tăng cường quá trình loại bỏ chất cặn từ cơ thể.
+ Hạn chế ăn quá nhiều protein, thức ăn chua, đường, và tránh thực phẩm chứa nhiều oxalat như rau chân vịt, khoai lang, hạt điều, hạt hạnh nhân.
+ Tránh bổ sung vitamin C ở liều lượng cao.
+ Không nên níu tiểu lâu.
+ Đối với những người có nguy cơ mắc sỏi thận, nên sử dụng thuốc phòng ngừa theo hướng dẫn của bác sĩ.
* Một số biện pháp giúp phòng tránh bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu:
+ Uống đủ nước để giúp loại bỏ vi khuẩn và chất cặn từ đường tiết niệu.
+ Thực hiện vệ sinh sạch sẽ và đúng cách ở vùng bên ngoài đường tiết niệu hàng ngày.
+ Thực hiện quan hệ tình dục an toàn để tránh vi khuẩn gặp vào đường tiết niệu.
+ Tránh mặc quần áo và đồ lót quá chật, làm bằng chất liệu không thấm mồ hôi.
+ Hạn chế tiếp xúc với các chất kích thích niệu đạo như chất tẩy rửa trong bồn tắm, chất khử mùi tại chỗ, và tránh nhiễm khuẩn từ nước bẩn.
+ Không nên níu tiểu và tuân thủ các biện pháp vệ sinh cá nhân.
II. Cân bằng nội môi
Câu hỏi: Quan sát hình 10.4 và cho biết những cơ quan nào có ảnh hưởng đến thành phần nội môi.
Lời giải:
Những cơ quan có ảnh hưởng đến thành phần nội môi bao gồm hầu hết các mô và cơ quan trong cơ thể. Nhưng có một số cơ quan có ảnh hưởng nghiêm trọng đến thành phần nội môi, trong đó có thận, gan và phổi. Những cơ quan này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng hóa học của cơ thể và giữ cho thành phần nội môi ổn định.
Câu hỏi: Quan sát hình 10.6, trình bày cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu.
Lời giải:
* Cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu:
+ Khi nồng độ glucose trong máu tăng lên sau bữa ăn, tế bào β trong tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone insulin. Insulin kích thích sự chuyển glucose vào các tế bào cơ thể và đồng thời kích thích gan tăng nhận và biến glucose thành glycogen để dự trữ. Kết quả là nồng độ glucose trong máu giảm về mức bình thường.
+ Ngược lại, khi nồng độ glucose trong máu giảm xuống, đặc biệt là giữa các bữa ăn, tế bào α của tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone glucagon. Glucagon kích thích gan chuyển đổi glycogen thành glucose và đưa vào máu => tăng nồng độ glucose trong máu về mức bình thường.
Vận dụng:
• Giải thích tại sao ăn mặn (nhiều muối) thường xuyên sẽ tăng nguy cơ bị bệnh cao huyết áp.
• Việc thường xuyên nhịn tiểu có thể dẫn đến tác hại gì?
Lời giải:
• Ăn mặn (nhiều muối) thường xuyên sẽ tăng nguy cơ bị bệnh cao huyết áp vì:
– Khi ăn mặn, áp suất thẩm thấu máu tăng, kích thích giải phóng hormone ADH. Hormone này làm tăng tái hấp thu nước ở ống lược xa và ống góp, giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu. Đồng thời, muối cũng làm tăng độ nhạy của tim mạch và thận với adrenaline, chất có khả năng làm tăng huyết áp, tình trạng này có thể dẫn đến bệnh cao huyết áp.
• Tác hại của việc thường xuyên nhịn tiểu:
– Làm bàng quang bị giãn ra, kéo căng cơ vòng bên ngoài, giảm khả năng giữ nước tiểu và làm tăng áp lực lên bàng quang.
– Gây bí tiểu, trong tình huống nghiêm trọng, nước tiểu ứ đọng có thể chảy ngược vào thận, dẫn tới suy thận và tử vong.
– Khởi nguồn cho nhiều vấn đề sức khỏe như nhiễm khuẩn đường tiết niệu, viêm bàng quang, sỏi thận, suy thận và nhiều bệnh lý khác.
Sơ đồ tư duy Sinh học 11 Cánh diều Bài 10
Trắc nghiệm Sinh học 11 Cánh diều Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi
Câu 1: Các cơ quan tham gia bài tiết gồm
A. thận, dạ dày, xương và da.
B. thận, ruột non, ruột già và da.
C. thận, gan, da và phổi.
D. Tất cả các đáp án trên.
Giải thích:
Các cơ quan tham gia bài tiết gồm: thận, gan, da và phổi.
Câu 2: Quá trình lọc ở cầu thận là
A. quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu đầu.
B. quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu chính thức.
C. quá trình nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại ống thận,
D. quá trình nước tiểu chính thức được ống góp hấp thụ bớt nước và chảy vào bể thận.
Giải thích:
Quá trình lọc ở cầu thận là quá trình nước và các chất hòa tan từ máu qua lỗ lọc của mao mạch cầu thận ra khoang Bowman, hình thành nước tiểu đầu.
Câu 3: Các chất dinh dưỡng, chất khoáng, nước ở nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại
A. bể thận.
B. ống thận.
C. bàng quang.
D. niệu đạo.
Giải thích:
Các chất dinh dưỡng, chất khoáng, nước ở nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại ống thận.
Câu 4: Phát biểu nào không đúng khi nói về quá trình hình thành nước tiểu?
A. Quá trình hình thành nước tiểu gồm các giai đoạn là: lọc ở cầu thận, tái hấp thụ và tiết ở ống thận.
B. Nước tiểu đầu được hình thành ở giai đoạn tiết ở ống thận.
C. Các chất dinh dưỡng, chất cần thiết ở nước tiểu đầu được tái hấp thụ tại ống thận.
D. Nơi diễn ra quá trình bài tiết một số chất thải như urea, NH3, K+ là ống thận.
Giải thích:
B – Sai. Nước tiểu đầu được hình thành ở giai đoạn lọc ở cầu thận.
Câu 5: Phát biểu nào đúng khi nói về quá trình hình thành nước tiểu?
A. Nước tiểu được tạo thành trong quá trình máu chảy qua các nephron.
B. Trung bình mỗi ngày có khoảng 17 – 18 L nước tiểu đầu được tạo ra nhưng chỉ có 1 – 2L nước tiểu chính thức được hình thành.
C. Thành phần của nước tiểu đầu tượng tự thành phần của máu, chứa các tế bào màu và protein huyết tương.
D. Nước tiểu chính thức được chứa trong bóng đái và thải ra ngoài qua ống thận.
Giải thích:
Nước tiểu được tạo thành trong quá trình máu chảy qua các nephron.
B – Sai. Trung bình mỗi ngày có khoảng 170 – 180 L nước tiểu đầu được tạo ra nhưng chỉ có khoảng 1 – 2L nước tiểu chính thức được hình thành.
C – Sai. Thành phần của nước tiểu đầu tượng tự thành phần của máu, nhưng không có các tế bào máu và protein huyết tương.
D – Sai. Nước tiểu chính thức được chứa trong bóng đái và thải ra ngoài qua ống đái.