Giải Sinh học 10 (Kết nối tri thức) Bài 8: Tế bào nhân thực

Trả lời câu hỏi Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực kèm sơ đồ tư duy trực quan, dễ hiểu và luyện tập trắc nghiệm có đáp án

Giải Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực

Câu hỏi mở đầu: Hình bên cho thấy màng tế bào niêm mạc ruột non bình thường có diện tích lớn hơn nhiều so với màng tế bào của tế bào niêm mạc ruột bất thường bên cạnh. Người có các tế bào niêm mạc ruột bất thường dù ăn nhiều đến mấy cũng khó béo được vì bị giảm khả năng hấp thụ thức ăn. Vậy, màng tế bào và những bộ phận còn lại của tế bào nhân thực có cấu trúc và chức năng như thế nào?

Trả lời:

– Cấu trúc của tế bào nhân thực phức tạp và có kích thước lớn hơn so với tế bào nhân sơ. Tế bào nhân thực có nhân chính với màng nhân giữa chất nhân và tế bào chất; Có bộ khung xương tế bào và hệ thống nội màng, có nhiều bào quan và có màng bao bọc.

– Chức năng của tế bào nhân thực được đảm nhận bởi các bào quan khác nhau, thực hiện các hoạt động sống của tế bào.

Câu hỏi: Trình bày cấu trúc và chức năng của nhân tế bào.

Trả lời:

* Cấu trúc của nhân tế bào có những đặc điểm sau:

+ Mỗi tế bào nhân thực thường chỉ có một nhân.

+ Nhân tế bào thường có hình cầu với đường kính khoảng 5 µm.

+ Được bao bọc bởi màng nhân, một màng kép chứa nhiều lỗ nhỏ để chất có thể ra vào nhân.

+ Bên trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA và một số hạch nhân (nhân con).

* Chức năng của nhân tế bào là quan trọng:

+ Nhân tế bào là nơi lưu trữ thông tin di truyền trong DNA.

+ Nó đóng vai trò là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.

Câu hỏi: Vì sao nói nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào?

Trả lời:

– Nhân được coi là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào bởi vì nó chứa chất nhiễm sắc, nơi lưu trữ DNA. DNA này sẽ phiên mã thành phân tử RNA và rồi tham gia vào quá trình tổng hợp protein. Protein, với chức năng cấu trúc và vận hành, làm nên các hoạt động sống của tế bào. Bởi vậy nên nhân điều khiển và chỉ đạo mọi hoạt động của tế bào.

Câu hỏi: Nêu cấu trúc và chức năng của ribosome. Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào nào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất? Giải thích?

Trả lời:

* Cấu trúc và chức năng của ribosome:

– Cấu trúc của ribosome:

+ Ribosome có hình cầu với đường kính khoảng 150 Å.

+ Là bào quan không có màng bao bọc.

+ Được cấu tạo từ rRNA (khoảng 80% – 90%) và protein.

+ Gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ, thường tách rời và chỉ liên kết lại khi thực hiện chức năng.

– Chức năng:

+ Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.

+ Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: Tế bào bạch cầu có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất bởi chức năng chủ yếu của tế bào bạch cầu là bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm nhập của các kháng nguyên. Để thực hiện được chức năng đó, tế bào bạch cầu cần liên tục tổng hợp protein, đặc biệt là kháng thể, để chống lại các tác nhân gây bệnh.

Câu hỏi: Lưới nội chất có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào nào có lưới nội chất trơn phát triển, tế bào nào có lưới nội chất hạt phát triển? Giải thích?

Trả lời:

* Cấu tạo phù hợp với chức năng của lưới nội chất:

+ Lưới nội chất hạt: Trên màng lưới nội chất hạt có nhiều ribosome gắn vào, giúp thực hiện chức năng tổng hợp protein của lưới nội chất hạt.

+ Lưới nội chất trơn: Lưới nội chất trơn chứa nhiều loại enzyme, hỗ trợ tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, khử độc, và dự trữ Ca2+.

* Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu:

+ Tế bào gan có lưới nội chất trơn phát triển: Tế bào gan tham gia chuyển hóa đường, lipid, và protein, cũng như khử độc chất độc hại. Do đó, lưới nội chất trơn ở tế bào gan rất phát triển để hỗ trợ thực hiện các chức năng sinh học.

+ Lưới nội chất hạt phát triển mạnh nhất ở tế bào bạch cầu: Bạch cầu có nhiệm vụ bảo vệ cơ thể bằng cách sản xuất kháng thể, mà bản chất là protein. Bạch cầu phải có hệ thống lưới nội chất hạt phát triển nhằm đảm bảo cho sự tổng hợp protein liên tục.

Câu hỏi: Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi.

Trả lời:

* Cấu trúc của bộ máy Golgi:

– Bộ máy Golgi bao gồm các túi màng dẹp nằm song song với nhau, tách rời nhau.

• Chức năng của bộ máy Golgi:

+ Bộ máy Golgi đóng vai trò quan trọng trong quá trình chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các phân tử protein và lipid trong tế bào.

+ Các phân tử protein được tổng hợp từ ribosome trên lưới nội chất và sau đó được gửi đến bộ máy Golgi thông qua các túi vận chuyển.

Câu hỏi: Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi có liên quan như thế nào về mặt chức năng?

Trả lời:

– Ribosome, lưới nội chất và bộ máy Golgi tạo thành một chuỗi liên kết chặt chẽ trong quá trình thực hiện chức năng quan trọng của chúng là tổng hợp protein:

+ Ribosome là nơi quá trình tổng hợp protein diễn ra.

+ Sau khi protein được tổng hợp tại ribosome, chúng được đưa vào lưới nội chất, chuyển qua túi vận chuyển, còn được gọi là túi tiết. Túi tiết đảm nhận vai trò vận chuyển protein từ lưới nội chất tới bộ máy Golgi.

+ Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và phân phối đến các vị trí khác nhau trong tế bào hoặc xuất ra ngoài qua màng tế bào.

Câu hỏi: Lysosome có cấu tạo phù hợp với chức năng như thế nào? Trong các loại tế bào sau: tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào nào có nhiều lysosome nhất? Giải thích

Trả lời:

* Cấu tạo của lysosome phù hợp với chức năng:

– Lysosome chứa nhiều loại enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và tế bào, giúp thực hiện chức năng phân hủy các chất và hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.

– Lysosome có cấu trúc là bào quan dạng túi với màng đơn, giữ cho enzyme bên trong không thoát ra ngoài, tránh ảnh hưởng đến các bào quan, tế bào đang hoạt động bình thường.

– Trong các loại tế bào bao gồm tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, tế bào bạch cầu là loại tế bào có số lượng lysosome nhiều nhất.

* Giải thích:

– Tế bào bạch cầu có chức năng quan trọng trong hệ thống miễn dịch, tham gia vào quá trình tiêu diệt vi khuẩn và tế bào bệnh lý. Vì vậy, để có khả năng phân hủy nhanh chóng các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi, tế bào bạch cầu cần nhiều lysosome để thực hiện chức năng này hiệu quả.

Câu hỏi: Vì sao peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào?

Trả lời:

* Peroxysome được xem như một bào quan giúp bảo vệ tế bào vì:

– Peroxysome chứa enzyme phân giải H2O2, Enzyme này giúp phân hủy H2O2 thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào.

– Các tế bào có peroxysome trong gan và thận chứa các enzyme khử chất độc hại từ máu, giữ cho môi trường nội tế bào được duy trì trong trạng thái an toàn.

– Một số peroxysome có khả năng phân giải các chất béo thành cholesterol và các dạng lipid khác, giúp ngăn chặn sự tích tụ lipid gây hại cho tế bào và cả cơ thể.

Câu hỏi: So sánh chức năng của các bào quan: lysosome, peroxysome và không bào.

Trả lời:

• Giống nhau: Đều chứa các enzyme thủy phân giúp phân giải các chất.

• Khác nhau:

Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực (Giải, Sơ đồ tư duy, Trắc nghiệm)

Câu hỏi: Cấu trúc của ti thể và lục lạp phù hợp với chức năng của chúng như thế nào?

Trả lời:

* Cấu trúc phù hợp với chức năng của ti thể:

– Ti thể có cấu trúc phù hợp để thực hiện quá trình phân giải carbohydrate và cung cấp năng lượng cho tế bào:

+ Ti thể gồm một lớp màng ngoài trơn nhẵn và màng trong gấp khúc thành hình răng lược ngăn ti thể thành 2 khoang. Khoang ngoài chứa ion H+ quan trọng cho tổng hợp ATP, khoang trong chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.

+ Chất nền của ti thể chứa DNA nhỏ và ribosome, giúp ti thể tự nhân đôi và tổng hợp protein cho chính nó, đảm bảo đáp ứng nhu cầu về năng lượng của tế bào.

* Cấu trúc phù hợp với chức năng của lục lạp:

– Lục lạp có cấu trúc phù hợp với chức năng thu nhận ánh sáng mặt trời và thực hiện quá trình quang hợp để tạo ra carbohydrate:

+ Lục lạp có màng kép trơn nhẵn, với bên trong chứa chất nền stroma trong suốt để ánh sáng dễ dàng đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp.

+ Hệ thống thylakoid được xếp tạo thành granum, chứa chất diệp lục và các enzyme quang hợp, giúp hấp thu ánh sáng và thực hiện các phản ứng chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học cung cấp cho quá trình cố định CO2 trong quang hợp.

+ Stroma chứa nhiều enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp, giúp thực hiện quá trình tạo ra carbohydrate.

+ Lục lạp cũng chứa DNA nhỏ, dạng vòng giúp lục lạp tự nhân đôi và tổng hợp protein cần thiết để duy trì quá trình quang hợp.

Câu hỏi: So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp. Hai bào quan này có mối quan hệ như thế nào trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở tế bào thực vật?

Trả lời:

• So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp:

– Giống nhau:

+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong). Màng ngoài đều trơn nhẵn.

+ Đều có ribosome, DNA để đảm bảo khả năng nhân đôi độc lập.

+ Đều có chứa hệ enzyme để tổng hợp được ATP.

– Khác nhau

Đặc điểm

so sánh

Ti thể Lục lạp
Hình dạng Có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau tùy thuộc vào loại tế bào Thường có hình bầu dục
Sắc tố Không có
Màng trong Gấp nếp hình răng lược tạo nhiều mào Trơn nhẵn
Khoảng không gian giữa 2 màng Rộng Hẹp
Hệ enzyme Chứa các enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào (phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng) Chứa các enzyme tham gia vào quá trình quang hợp (tổng hợp nên carbohydrate)

Câu hỏi: Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách nào? Vì sao ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình?

Trả lời:

– Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra thông qua quá trình tự nhân đôi.

– Ti thể và lục lạp có khả năng tự nhân đôi do chất nền của chúng chứa nhiều phân tử ADN nhỏ, có dạng vòng, và ribosome. Do có hệ vật chất di truyền riêng và có ribosome nên chúng có khả năng tự tổng hợp protein cho riêng mình mà không cần phải phụ thuộc vào quá trình tổng hợp protein của tế bào

Câu hỏi: Trong các tế bào sau, tế bào nào có nhiều ti thể hơn? Vì sao?

a) Tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây.

b) Tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày.

Trả lời:

Ti thể là bào quan diễn ra quá trình hô hấp tế bào để tạo ra năng lượng cho các hoạt động sống. Do đó, tế bào nào hoạt động càng nhiều (có nhu cầu năng lượng cao) thì càng có nhiều ti thể. Từ đó, ta có:

a) Giữa tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây, tế bào rễ cây có nhiều ti thể hơn bởi vì tế bào này hoạt động nhiều để thực hiện quá trình hút nước và khoáng cung cấp cho toàn bộ cơ thể thực vật.

b) Giữa tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày, tế bào cơ tim có nhiều ti thể nhất do chúng hoạt động liên tục, không ngừng nghỉ nên cần phải được cung cấp nhiều năng lượng.

Câu hỏi: Nêu cấu tạo và chức năng của màng tế bào.

Trả lời:

– Cấu tạo của màng tế bào: Màng tế bào được cấu tạo từ hai thành phần chính là lớp kép phospholipid và các loại protein.

+ Lớp kép phospholipid giữ các phân tử lại với nhau thông qua tương tác kị nước. Lớp kép phospholipid có cấu trúc lỏng lẻo, phân tử phospholipid trong cùng một lớp không cố địn tại một vị trí mà luôn di chuyển. Cấu trúc này cho phép phân tử protein màng và tế bào thay đổi hình dạng dễ dàng.

+ Các protein màng được chia thành protein xuyên màng và protein bám màng. Protein xuyên màng đi qua lớp phospholipid, trong khi protein bám màng liên kết với phía ngoài lớp này. Các protein này thường liên kết với các phân tử đường và lipid, tạo ra các phức hợp như glycoprotein và lipoprotein.

+ Ngoài ra, màng tế bào có thể chứa các phân tử cholesterol (ở tế bào động vật) hoặc sterol (ở tế bào thực vật) để điều chỉnh tính linh hoạt của màng sinh chất.

– Chức năng của màng tế bào:

+ Ngăn cách môi trường bên ngoài với nội dung tế bào, bảo vệ cấu trúc và môi trường nội tế khỏi tác động bên ngoài.

+ Kiểm soát việc chất ra vào và ra khỏi tế bào, thực hiện tính thấm chọn lọc, chỉ cho phép chất nhất định đi qua màng.

+ Nhận thông tin từ môi trường và truyền tín hiệu vào tế bào, giúp tế bào đáp ứng linh hoạt với điều kiện môi trường.

+ Quy định hình dạng của tế bào, phù hợp với chức năng của chúng.

Câu hỏi: Cá sống ở châu Nam Cực so với cá sống ở vùng nhiệt đới thì thành phần các acid béo của màng sinh chất có gì khác biệt nhau? Giải thích.

Trả lời:

– Cá sống ở châu Nam Cực và cá sống ở vùng nhiệt đới thường có sự khác biệt trong thành phần các acid béo của màng sinh chất do ảnh hưởng của môi trường sống.

+ Vùng Nam Cực với khí hậu lạnh, cá cần sự chống lại nhiệt độ lạnh, vì vậy, chúng chúng cần 1 lớp da dày để sống sót với nhiều phân tử cholesterol hơn. Phân tử cholesterol giúp làm dày lớp màng, tăng sự ổn định và đàn hồi giúp cá chống lại sự khắc nghiệt từ môi trường lạnh.

Câu hỏi: Thành phần của thành tế bào thực vật và nấm khác nhau như thế nào?

Trả lời:

Sự khác nhau trong thành phần của thành tế bào thực vật và nấm:

– Thành tế bào thực vật được cấu tạo từ các phân tử cellulose tạo nên các sợi vững chắc, được gia cố thêm bởi nhiều chất khác như lignin.

– Thành tế bào của nấm được cấu tạo từ chitin.

Câu hỏi: Nêu chức năng của thành tế bào.

Trả lời:

Bên ngoài tế bào thực vật và nấm được bao bọc bởi một cấu trúc vững chắc được gọi là thành tế bào. Thành tế bào có chức năng bảo vệ, định hình tế bào.

Câu hỏi: Chất nền ngoại bào là gì? Trình bày cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào?

Trả lời:

– Khái niệm chất nền ngoại bào: Các tế bào động vật tiết ra các chất cấu tạo nên cấu trúc ở phía bên ngoài tế bào được gọi là chất nền ngoại bào.

* Cấu trúc và chức năng của chất nền ngoại bào:

– Cấu trúc chất nền ngoại bào: Bao gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen, tạo thành một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào. Hệ thống này liên kết với bộ khung xương trong tế bào thông qua protein màng là integrin.

+ Chức năng của chất nền ngoại bào: Chất nền ngoại bào có vai trò quan trọng trong việc điều khiển sự hoạt động của các gene bên trong tế bào. Giúp các tế bào trong cùng một mô có thể tương tác và phối hợp các hoạt động với nhau.

Câu hỏi: Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng những loại mối nối nào? Nêu chức năng của từng loại mối nối.

Trả lời:

– Các tế bào trong cơ thể đa bào thường kết nối với nhau thông qua mối nối kín và mối nối hở.

+ Mối nối kín: Các tế bào liên kết chặt với nhau qua các loại protein đặc biệt, tạo ra mối nối chặt chẽ. Mối nối này ngăn chặn sự xâm nhập của các chất lạ, đảm bảo tế bào có thể chọn lọc được những chất cần thiết.

+ Mối nối hở: Mối nối này cho phép tế bào của các mô liên kết với nhau thông qua các cấu trúc tạo ra các kênh hoặc khe hở, tạo điều kiện cho việc truyền chuyển các chất từ tế bào này sang tế bào khác một cách nhanh chóng.

Luyện tập và vận dụng

Câu hỏi: Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.

Trả lời:

Bào quan Cấu trúc Chức năng
Nhân tế bào – Nhân tế bào là cấu trúc lớn nhất có màng bao bọc.

– Phần lớn nhân tế bào có dạng hình cầu, với đường kính khoảng 5 μm và được bao bọc bởi lớp kép phospholipid và protein. Trên màng nhân có rất nhiều lỗ nhỏ đảm bảo cho các chất có thể ra vào nhân.

– Trong nhân có chất nhiễm sắc chứa DNA, một vài hạch nhân (nhân con) – là nơi diễn ra quá trình tổng hợp các phân tử rRNA.

– Nhân tế bào là kho chứa thông tin di truyền, là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.

 

Lưới nội chất – Gồm các ống và các túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới.

– Gồm: Lưới nội chất hạt (trên màng có nhiều ribosome gắn vào) và lưới nội chất trơn (không có đính ribosome).

– Lưới nội chất hạt có chức năng tổng hợp protein.

– Lưới nội chất trơn có chức năng tổng hợp lipid, chuyển hoá đường, phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

 

Ribosome – Là bào quan không có màng bao bọc, được cấu tạo từ rARN và protein.

– Ribosome gồm có 2 thành phần: tiểu phần lớn và tiểu phần nhỏ.

– Ribosome là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
Bộ máy Golgi – Gồm các túi dẹp song song nhưng tách rời nhau.

 

– Là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói và phân phối các sản phẩm của tế bào.
Lysosome – Là túi màng đơn chứa nhiều enzyme phân hủy. – Có chức năng phân hủy các tế bào già, các tế bào bị tổn thương không còn khả năng phục hồi cũng như các bào quan đã già và các đại phân tử như protein, axit nucleotit, cacbohidrat và lipit.
Không bào – Là bào quan có màng đơn, chỉ có ở tế bào thực vật và một số động vật nguyên sinh. – Có chức năng phân hủy các đại phân tử sinh học cũng như các enzyme khử các chất độc từ bên ngoài xâm nhập vào tế bào.

– Điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào thực vật; dự trữ sắc tố giúp thu hút côn trùng đến phụ phấn và động vật đến ăn và phát tán hạt; làm kho chứa các chất như carbohydrate, ion, các loại muối, chất phế thải; làm nhiệm vụ co bóp đẩy nước ra khỏi tế bào hoặc tiêu hóa ở động vật nguyên sinh,…

Ti thể – Có 2 lớp màng bao bọc, màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp.

– Chất nền chứa hệ enzyme tham gia quá trình hô hấp tế bào, DNA, ribosome,…

– Là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống
Lục lạp – Có cấu trúc màng kép trơn nhẵn.

– Bên trong lục lạp có hệ thống các thylakoid. Trên bề mặt thylakoid chứa chất diệp lục cùng các enzyme và protein tham gia vào quá trình quang hợp. Các thylakoid xếp chồng lên nhau tạo thành granum. Mỗi lục lạp có nhiều granum.

– Stroma chứa hệ enzyme tham gia vào quá trình cố định CO2 trong quang hợp

– Có chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng.

– Có chức năng thu nhận ánh sáng mặt trời thông qua quá trình quang hợp để tạo ra nguồn carbohydrate
Peroxysome – Là bào quan có màng đơn, chứa enzyme phân giải H2O2, lipid, các chất độc. – Có chức năng phân giải H2O2, lipid và các chất độc nhằm bảo vệ tế bào.

Câu hỏi: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.

Trả lời:

Đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào:

– Ribosome là nơi tổng hợp protein.

– Protein tổng hợp được ở ribosome sẽ được đưa vào trong lưới nội chất để vận chuyển qua túi vận chuyển (túi tiết) và vận chuyển tới bộ máy Golgi.

– Tại bộ máy Golgi, protein được chế biến, lắp ráp cho hoàn thiện cấu trúc. Sau đó, những protein này sẽ được đóng gói vào trong các túi tiết và được đưa ra ngoài qua màng tế bào.

Câu hỏi: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?

Trả lời:

– Bộ khung xương tế bào có vai trò quan trọng trong việc duy trì hình dạng và chức năng của tế bào. Nếu khung xương tế bào bị tổn thương, tế bào sẽ tế bào sẽ không được nâng đỡ, duy trì hình dạng; các bào quan không được neo giữ nên lộn xộn trong tế bào,…

– Ví dụ: Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng vận chuyển oxygen.

Câu hỏi: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích?

Trả lời:

– Trong tế bào động vật, hai loại bào quan đó là lysosome và peroxysome.

+ Lysosome: Lysosome chứa các enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và tế bào. Chức năng chính của lysosome là phân hủy các tế bào già, tế bào bị tổn thương không thể phục hồi.

+ Peroxisome: Peroxisome có chức năng phân giải H2O2 (nước ô nhiễm), lipid và các chất độc hại khác giúp bảo vệ tế bào khỏi sự tổn thương do các chất độc hại và duy trì sự cân bằng trong quá trình chuyển hóa của tế bào.

Câu hỏi: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?

Trả lời:

– Màng tế bào được mô tả có cấu trúc khảm động vì có sự kết hợp giữa cấu trúc “khảm” và “động”.

+ Cấu trúc “khảm”: Lớp kép phospholipid tạo thành cấu trúc “khảm” do lớp kép phospholipid được “khảm” bởi các phân tử protein. Các phân tử protein được “khảm” vào lớp phospholipid, có thể xuyên qua (protein xuyên màng) hoặc liên kết với phía ngoài của lớp phospholipid (protein bám màng).

Tính “động”: Phospholipid và protein trong màng có khả năng di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống như dầu. Tế bào có thể điều chỉnh độ linh hoạt của màng sinh chất bằng cách chèn thêm cholesterol (ở tế bào động vật) hoặc sterol (ở tế bào thực vật) vào giữa lớp phospholipid.

Câu hỏi: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật.

Trả lời:

• So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:

– Giống nhau: Đều là tế bào nhân thực có nhân với màng nhân bao bọc; tế bào chất có hệ thống nội màng và khung xương tế bào, có các bào quan có màng hay không có màng.

– Khác nhau:

Tế bào thực vật Tế bào động vật
– Có thành cellulose bao quanh màng sinh chất.

– Có lục lạp

– Chất dự trữ là tinh bột, dầu

– Thường không có trung tử

– Không bào lớn

– Không có lysosome

– Không có thành xenlulôzơ bao quanh màng sinh chất

– Không có lục lạp

– Chất dự trữ là glycogen, mỡ

– Có trung tử

– Không bào nhỏ hoặc không có

– Có lysosome

• So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:

– Giống nhau: Đều bao gồm 3 thành phần cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân.

– Khác nhau:

Tế bào nhân sơ Tế bào nhân thực
– Kích thước thường nhỏ hơn (bằng 1/10 tế bào nhân thực). – Kích thước thường lớn hơn.
– Có thành tế bào được cấu tạo từ peptidoglycan. – Không có thành tế bào (tế bào động vật), thành cellulose (tế bào thực vật), thành chitin (tế bào nấm).
– Vùng nhân chứa DNA và chưa có xuất hiện màng bao bọc. –  Nhân chứa DNA có màng kép bao bọc, bên trong chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc.
– Không có hệ thống nội màng. – Có hệ thống nội màng chia tế bào thành các khoang riêng biệt.
– Không có khung xương tế bào – Có khung xương tế bào.
– Không có bào quan có màng bọc. – Có các bào quan có hoặc không màng bao bọc.
– Chứa ribosome 70 S. – Chứa ribosome 80 S.

Câu hỏi: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị hủy nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại có khẳng định như vậy.

Trả lời:

Những con ếch chuyển nhân được phát triển từ trứng chuyển nhân (nhân của trứng lấy từ các con ếch cho tế bào sinh dưỡng) → Các con ếch con này có đặc điểm của loài ếch cho nhân.

Giải thích: Nhân là trung tâm thông tin chứa hầu hết DNA của tế bào. Thông tin trên DNA sẽ được phiên mã thành các phân tử RNA và đưa ra khỏi nhân để tham gia tổng hợp protein – phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào (các đặc điểm của cơ thể). Nhân chủ yếu quy định các đặc điểm di truyền của loài. Do đó, ếch chuyển nhân sẽ mang theo các đặc điểm của loài cho nhân.

→ Thí nghiệm này chứng minh rằng nhân của tế bào, nơi chứa DNA, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các đặc điểm di truyền của loài.

Câu hỏi: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan?

Trả lời:

– Người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan bởi vì các tế bào gan chứa các enzyme tham gia vào quá trình khử độc các chất như rượu và nhiều loại hóa chất độc hại khác. Sự tiếp xúc liên tục với lượng lớn rượu làm cho các tế bào gan phải làm việc cực liên tục, không kịp hồi phục và tái tạo tế bào làm ảnh hưởng đến gan: gan nhiễm mỡ, xơ gan, và viêm gan.

Câu hỏi: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.

Trả lời:

– Khi hút thuốc lá thường xuyên, khói thuốc lá chứa nhiều chất độc hại có thể gây tổn thương cho niêm mạc đường hô hấp. Trong quá trình hút thuốc, khói thuốc lá làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp. Các lông rung này có vai trò quan trọng trong việc làm sạch không khí, giúp ngăn chặn vi khuẩn, bụi và các chất độc hại từ khí trời vào đường hô hấp. Khi chúng bị liệt, khả năng làm sạch và bảo vệ của đường hô hấp giảm đi, tăng nguy cơ mắc các bệnh như viêm đường hô hấp và viêm phổi.

– Ngoài ra, các chất hóa học trong khói thuốc lá cũng gây kích thích và tổn thương cho niêm mạc, làm tăng khả năng nhiễm trùng và viêm nhiễm trong hệ thống hô hấp =>  suy giảm chức năng hô hấp, khó thở và làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về đường hô hấp.

Sơ đồ tư duy Sinh học 10 (Kết nối tri thức) Bài 8

Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 8: Tế bào nhân thực (Giải, Sơ đồ tư duy, Trắc nghiệm)

Trắc nghiệm Sinh học 10 (Kết nối tri thức) Bài 8: Tế bào nhân thực

Câu 1:Cho các đặc điểm sau:

(1) Không có thành tế bào bao bọc bên ngoài.

(2) Có màng nhân bao bọc vật chất di truyền.

(3) Trong tế bào chất có hệ thống các bào quan.

(4) Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành các xoang nhỏ.

Các đặc điểm chung của tế bào nhân thực là

A.(1), (3), (4).

B. (1), (2), (3).

C. (2), (3), (4).

D. (1), (2), (3), (4)

Giải thích:

– Các đặc điểm chung của tế bào nhân thực gồm: (2), (3), (4).

– (1) Sai. Tế bào động vậtkhông có thành tế bào bao bọc còn tế bào thực vật có thành tế bào bao bọc.

Câu 2: Hai thành phần chính cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào ở sinh vật nhân thực là

A. phospholipid vàcarbohydrate.

B. protein và nucleic acid.

C. phospholipid và protein.

D. carbohydrate và phospholipid.

Giải thích:

Hai thành phần chính cấu tạo nên màng sinh chất của tế bào ở sinh vật nhân thực là phospholipid và protein. Trong đó, protein “khảm” trên lớp kép phospholipid.

Câu 3: Nhân của tế bào nhân thực không có đặc điểm nào sau đây?

A. Nhân được bao bọc bởi lớp màng kép.

B. Nhân chứa chất nhiễm sắc gồm ADN liên kết với protein.

C. Màng nhân có nhiều lỗ nhỏ để trao đổi chất với ngoài nhân.

D. Nhân chứa nhiều phân tử ADN dạng vòng.

Giải thích:

D. Sai. Vật chất di truyền ở sinh vật nhân thực thường là phân tử DNA mạch kép, dạng thẳng.

Câu 4:Ti thể được xem là “nhà máy điện” của tế bào vì

A. ti thể có màng kép với màng ngoài trơn nhẵn và màng trong gấp nếp hình răng lược tạo nhiều mào.

B. ti thể là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống.

C. hình dạng, kích thước và số lượng của ti thể phụ thuộc vào loại tế bào, một tế bào có thể có tới hàng nghìn ti thể.

D. ti thể có khả năng sinh ra điện sinh học giúp cơ thể thực hiện được các hoạt động sống như sinh trưởng, phát triển, sinh sản,…

Giải thích:

Ti thể được xem là “nhà máy điện” của tế bào vì ti thể là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống.

Câu 5:Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về đặc điểm khác nhau giữa ti thể và lục lạp?

A. Ti thể có màng kép còn lục lạp có màng đơn.

B. Ti thể diễn ra sự tổng hợp ATP còn lục lạp không diễn ra sự tổng hợp ATP.

C. Ti thể có ở tế bào động vật và thực vật còn lục lạp chỉ có ở tế bào thực vật.

D. Ti thể có khả năng tự nhân lên còn lục lạp không có khả năng tự nhân lên.

Giải thích:

A. Sai. Ti thể và lục lạp đều có màng kép.

B. Sai. Ti thể và lục lạp đều diễn ra quá trình tổng hợp ATP.

C. Đúng. Ti thể có ở tế bào động vật và thực vật còn lục lạp chỉ có ở tế bào thực vật.

D. Sai. Ti thể và lục lạp đều có hệ DNA riêng nên đều có khả năng nhân lên độc lập với sự nhân lên của tế bào.

By admin