Trả lời câu hỏi Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 3: Khoáng sản Việt Nam kèm sơ đồ tư duy trực quan, dễ hiểu và luyện tập trắc nghiệm có đáp án
Giải Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 3: Khoáng sản Việt Nam
Câu hỏi mở đầu: Hãy kể tên một số khoáng sản ở nước ta mà em biết. Các khoáng sản đó phân bố ở đâu trên lãnh thổ nước ta.
Trả lời:
– Một số khoáng sản mà em biết: Quặng titan, bô-xit, Apatit, Than, Thiếc,…
+ Quặng titan: Quặng titan ở Việt Nam gồm hai loại hình quặng gốc và quặng sa khoáng. Quặng gốc tập trung nhiều ở Thái Nguyên, quặng sa khoáng tập trung ven biển các tỉnh từ Thanh Hoá đến Bà Rịa – Vũng Tàu.
+ Apatit: Phân bố tập trung chủ yếu ở tỉnh Lào Cai.
+ Than: Trữ lượng chủ yếu ở bể than Đông Bắc và bể than Sông Hồng.
+ Thiếc: Phân bố tập trung ở tỉnh Cao Bằng
1. Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
Câu hỏi: Dựa vào kiến thức đã học, thông tin mục 1 và hình 3.3, hãy trình bày đặc điểm chung của tài nguyên khoáng sản nước ta.
Trả lời:
* Đặc điểm chung của khoáng sản Việt Nam
– Cơ cấu: Phong phú, đa dạng. Trên lãnh thổ thăm dò được hơn 60 loại khoáng sản khác nhau: năng lượng, kim loại, phi kim loại.
– Quy mô: trữ lượng trung bình và nhỏ.
– Phân bố: Ở nhiều nơi trên lãnh thổ, tập trung chủ yếu ở miền Bắc, miền Trung và Tây Nguyên.
* Nguyên nhân hình thành nên các đặc điểm khoáng sản
– Sự phong phú, đa dạng của nguồn tài nguyên khoáng sản nước ta là do vị trí địa lí nằm nơi giao nhau giữa các vành đai sinh khoáng, có lịch sử phát triển địa chất lâu dài và phức tạp.
– Các mỏ nội sinh hình thành ở vùng có đứt gãy sâu, uốn nếp mạnh, có hoạt động mac-ma xâm nhập hoặc phun trào (vùng núi Đông Bắc, vùng núi Tây Bắc, dãy Trường Sơn,…)
– Các mỏ ngoại sinh hình thành nên từ quá trình trầm tích tại các vùng biển nông, vùng bờ biển, các vùng trũng được bồi đắp, lắng đọng vật liệu từ các vùng uốn nếp cổ có chứa quặng,…
2. Đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 2 và hình 3.3, hãy phân tích đặc điểm phân bố các loại khoáng sản chủ yếu của Việt Nam.
Trả lời:
– Than đá: Có tổng trữ lượng khoảng 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở bể than Quảng Ninh.
– Dầu mỏ và khí tự nhiên: Trữ lượng lên đến khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.
– Bô-xít: Tổng trữ lượng khoảng 9,6 tỉ tấn, được phân bố ở Tây Nguyên (Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum,…), ngoài ra còn có ở một số tỉnh phía bắc (Hà Giang, Lạng Sơn, Cao Bằng,…).
– Sắt: Có tổng trữ lượng khoảng 1,1 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở khu vực Đông Bắc (Hà Giang, Thái Nguyên, Lào Cai),… và Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh).
– A-pa-tít: Tổng trữ lượng khoảng 2 tỉ tấn và được phân bố tập trung ở Lào Cai.
– Ti-tan: Tổng trữ lượng khoảng 663 triệu tấn, phân bố rải rác ở các vùng ven biển từ Quảng Ninh đến Bà Rịa – Vũng Tàu.
– Đá vôi: Có tổng trữ lượng lên đến 8 tỉ tấn, trữ lượng khoáng sản có nhiều ở vùng núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
3. Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản
Câu hỏi: Dựa vào thông tin mục 3, hãy phân tích vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản Việt Nam.
Trả lời:
– Với nguồn tài nguyên khoáng sản khá phong phú, đa dạng, nhiều loại khoáng sản có trữ lượng lớn, chất lượng tốt,… => Đây là thế mạnh và là nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu cho các ngành công nghiệp và đảm bảo an ninh năng lượng cho quốc gia.
– Nhiều mỏ khoáng sản được phát hiện đưa vào khai thác phục vụ cho phát triển kinh tế nhưng việc khai thác còn chưa hợp lí gây lãng phí và ảnh hưởng đến môi trường. Một số khoáng sản bị khai thác quá mức có nguy cơ bị cạn kiệt, bởi vậy nên cần có những biện pháp sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản.
– Một số giải pháp nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên khoáng sản:
+ Thực hiện phát triển hoạt động điều tra, thăm dò; khai thác, chế biến; giảm thiểu tối thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái và cảnh quan.
+ Tiếp tục đẩy mạnh đầu tư, hình thành ngành khai thác, chế biến đồng bộ, hiệu quả đi đôi với công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại.
+ Hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô và thực hiện phát triển công nghiệp chế biến các loại khoáng sản.
+ Bảo vệ các khoáng sản chưa khai thác và sử dụng tiết kiệm tài nguyên khoáng sản.
+ Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động khai thác, sử dụng khoáng sản.
Sơ đồ tư duy Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 3: Khoáng sản Việt Nam
Trắc nghiệm Địa Lí 8 Kết nối tri thức Bài 3: Khoáng sản Việt Nam
Câu 1. Nước ta có khoảng bao nhiêu loại khoáng sản?
A. 50 loại khoáng sản khác nhau.
B. 60 loại khoáng sản khác nhau.
C. 70 loại khoáng sản khác nhau.
D. 80 loại khoáng sản khác nhau.
Giải thích:
– Việt Nam đã xác định được nhiều mỏ và điểm quặng của hơn 60 loại khoáng sản khác nhau:
+ Khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ, khí tự nhiên)
+ Khoáng sản kim loại (sắt, đồng, bô-xit, man-gan, đất hiếm,…)
+ Phi kim loại (a-pa-tit, đá vôi,…).
Câu 2. Khoáng sản nào sau đây thuộc khoáng sản kim loại đen?
A. Than.
B. Crôm.
C. Bô-xít.
D. Đá vôi.
Giải thích:
– Crom là khoáng sản nhóm kim loại đen. Kim loại rất cứng có màu xám ánh bạc, bóng và khá giòn. Với những đặc tính nổi trội nên crom được sử dụng làm thành phần bổ sung cho nhiều kim loại khác nhau: thép không gỉ, đồng nhằm mục đích mang lại những ứng dụng hữu ích cho đời sống.
Câu 3. Khoáng sản nào sau đây thuộc khoáng sản kim loại màu?
A. Dầu mỏ.
B. Man-gan.
C. Thiếc.
D. A-pa-tit.
Giải thích:
– Thiếc là khoáng sản thuộc nhóm kim loại màu. Thiếc là một trong những kim loại được phát hiện và triển khai khai thác ở Việt Nam từ rất sớm.
Câu 4. Loại khoáng sản nào sau đây không phổ biến ở Việt Nam?
A. Dầu mỏ.
B. Than.
C. Kim cương.
D. Đồng.
Giải thích:
– Các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crom, đồng, thiếc, boxit,… Trải qua một khoảng thời gian rất dài, cho đến nay người ta vẫn chưa hề tìm thấy mỏ kim cương ở Việt Nam.
Câu 5. Các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn ở nước ta là
A. Đá vôi, mỏ sắt, than, chì.
B. Than, dầu mỏ, khí đốt.
C. Mỏ sắt, than, vàng, dầu mỏ.
D. Bôxit, apatit, đồng, chì.
Giải thích:
– Các mỏ khoáng sản có trữ lượng lớn ỏ nước ta: than, dầu khí, apatit, đá vôi, sắt, crom, đồng, thiếc, boxit.
+ Than đá: Có tổng trữ lượng lêm tới 7 tỉ tấn, phân bố chủ yếu ở bể than Quảng Ninh.
+ Dầu mỏ và khí tự nhiên: Có tổng trữ lượng lên tới 10 tỉ tấn dầu quy đổi, phân bố chủ yếu ở vùng thềm lục địa phía đông nam.