Giải Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Trả lời câu hỏi Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật kèm sơ đồ tư duy trực quan, dễ hiểu và luyện tập trắc nghiệm có đáp án

Giải Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Câu hỏi mở đầu: Sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật chịu tác động của những nhân tố nào?

Lời giải:

Ở thực vật sự trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng chịu tác động bởi nhiều nhân tố như: nhiệt độ, ánh sáng, nước trong môi trường đất, độ thoáng khí của đất, vi sinh vật ở vùng rễ.

I. Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước, dinh dưỡng khoáng ở thực vật

Câu hỏi 1: Quan sát hình 3.1, cho biết nhiệt độ không khí, cường độ ánh sáng tác động đến tốc độ thoát hơi nước như thế nào?

Lời giải:

– Tác động của nhiệt độ: đối với nhiệt độ của đất sẽ làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất của rễ đồng thời làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ nước, khoáng ở rễ cây. Trong ngưỡng nhất định không khí tăngsẽ làm tăng tốc độ thoát hơi nước.

– Tác động của cường độ ánh sáng: trong ngưỡng xác định cường độ ánh sáng tăng thì cường độ thoát hơi nước tăng, nhưng nếu cường độ ánh sáng tăng quá cao thì tốc độ thoát hơi nước sẽ giảm.

Câu hỏi 2: Sự hấp thụ khoáng và nitrogen ở thực vật chịu ảnh hưởng của nhân tố nào trong môi trường?

Lời giải:

Ở thực vật sự hấp thụ khoáng và nitrogen chịu ảnh hưởng của nhân tố trong môi trường như:

– Nhiệt độ: Nhiệt độ của đất làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển và trao đổi chất của rễ.

– Ánh sáng: quá trình hấp thụ khoáng của thực vật chịu sự tác động của ánh sáng thông qua ảnh hưởng của quang hợp và trao đổi nước của cây.

– Nước trong đất: Hàm lượng của nước trong đất thấp sẽ làm giảm sự xâm nhập của nước vào trong rễ, khi đất quá khô rễ cây thậm chí còn không hút nước do hạn chế của quá trình thoát hơi nước ở lá. Độ ẩm của đất thấp làm giảm độ hòa tan của các chất khoáng trong đất và đồng thời làm giảm khả năng hút nước của cây dẫn đến tình trạng làm giảm sự hút các ion khoáng của rễ cây.

– Độ thoáng khí của đất: Nếu giảm độ thoáng khí trong đất thì sẽ dẫn đến giảm sự xâm nhập của nước vào trong rễ cây và giảm hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

– Hệ vi sinh vật vùng rễ: tham gia vào quá trình khoáng hóa các hợp chất hữu cơ hệ vi sinh vật vùng rễ cũng có ảnh hưởng đến độ hòa tan của các chất khoáng. Cây hấp thu nước và khoáng cũng nhờ có một số nấm rễ. Song một số vi sinh vật cũng sẽ gây bệnh ở rễ hoặc cạnh tranh dinh dưỡng với thực vật.

Luyện tập: Giải thích cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt.

Lời giải:

– Biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt dựa trên cơ sở khoa học:

+ Để đảm bảo sự phát triển của hệ rễ ở cây trồng xới đất làm tăng độ thoáng khí của đất nhờ đó giúp cho cây trồng hấp thụ được nước và muối khoáng thuận lợi hơn, đồng thời thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng.

+ Việc xới đất làm tăng độ thoáng khí của đất giúp ức chế sự phát triển của vi khuẩn phản nitrate hóa trong đất, nhờ đó cũng giữ được nguồn nitrogen – một trong những khoáng chất quan trọng, cần thiết đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

II. Ứng dụng trong thực tiễn

Câu hỏi: Tại sao cây có biểu hiện héo (thân, lá mất sức trương)? .

Lời giải:

Khi cây có biểu hiện héo (thân, lá mất sức trương) chính là do lượng nước mà cây hút vào nhỏ hơn lượng nước thoát ra, dẫn đến cây bị thiếu lượng nước nhất định (các tế bào trong cây bị mất sức trương, không giữ được hình dạng bình thường).

III. Thực hành trao đổi nước và dinh dưỡng khoáng ở thực vật

Vận dụng: Hãy giải thích ưu, nhược điểm của các phương pháp tưới nước cho cây trồng đang được vận dụng trong thực tế.

Lời giải:

Phương pháp Ưu điểm Nhược điểm
Phương pháp tưới mặt đất Giúp điều hòa được nhiệt độ của cây trồng và kìm hãm sự phát triển của những cây cỏ dại đồng thời giảm bớt nồng độ các chất có hại. Tốc độ thoáng khí, hoạt động của các vi sinh vật trong đất bị giảm, nước tốn nhiều, tạo khó khăn cho việc cơ giới hóa đồng ruộng và gây nên hiện tượng lầy hóa.
Phương pháp tưới phun mưa  Thích hợp với nhiều loại hình không gây xói mòn,rửa trôi, không phá được vỡ kết cấu của đất, cắt giảm diện tích đất mà kênh mương xâm chiếm và công trình tưới, tiết kiệm được lượng lớn nước. Tốn nhiều chi phí để xây dựng hệ thống, kĩ thuật tướithì phức tạp phải đòi hỏi trình độ cao. Thời tiết dễ dàng ảnh hưởng tới chất lượng tưới ( nếutrời quá nắng thì nước gần như sẽ bốc hơi hết).
Tưới theo luống (rãnh) Từ rãnh chảy ra nước thấm từ từ vào đất nên lớp đất mặt vẫn tơi xốp, kết cấu của đất ít bị phá vỡ, ít bị bào mòn, không rửa trôi chất dinh dưỡng, tổn ít nước,mặt ruộng không bị ngập nên quá trình công tác canh tác, cơ giới hóa được diễn ra dễ dàng.  Lượng nước ở cuối rãnh bị lãng phí quá nhiều và tốn công, mất sức cho việc tạo rãnh.
Phương pháp tưới vào gốc cây Quá trình thực hiện đơn giản, nhanh  gọn Chỉ có thể áp dụng được cho một loại cây nhất định và số lượng cây tưới ít.

Sơ đồ tư duy Sinh học 11 Cánh diều Bài 3

Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật (Giải, Sơ đồ tư duy, Trắc nghiệm)

Trắc nghiệm Sinh học 11 Cánh diều Bài 3: Nhân tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và khoáng ở thực vật

Câu 1: Nhiệt độ không khí tăng trong ngưỡng nhất định sẽ làm

A. tăng tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên cho sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

B. tăng tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên ngăn cản sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

C. giảm tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên cho sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

D. giảm tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên ngăn cản sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

Giải thích:

Trong ngưỡng nhất định nhiệt độ không khí tăng sẽ làm tăng tốc độ thoát hơi nước, tạo động lực đầu trên cho sự hấp thụ và vận chuyển nước, dinh dưỡng khoáng.

Câu 2: Cường độ ánh sáng tăng trong ngưỡng xác định làm

A. giảm cường độ thoát hơi nước, giảm cường độ quang hợp.

B. tăng cường độ thoát hơi nước, tăng cường độ quang hợp.

C. tăng cường độ thoát hơi nước, giảm cường độ quang hợp.

D. tăng cường độ thoát hơi nước, còn cường độ quang hợp không thay đổi.

Giải thích:

trong ngưỡng xác định cường độ ánh sáng tăng làm tăng cường độ thoát hơi nước, tăng cường độ quang hợp, từ đó sẽ giúp cho quá trình hấp thụ, vận chuyển nước và dinh dưỡng trong cây được đẩy nhanh tốc độ.

Câu 3: Cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt là

A. làm đất tơi xốp, giảm độ ẩm của đất, tăng sự xâm nhập của nước vào rễ cây và giảm hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

B. làm đất tơi xốp, bổ sung các vi sinh vật vào đất làm thúc đẩy hệ vi sinh vật vùng rễ phát triển.

C. làm đất tơi xốp, giảm độ thoáng khí, giảm sự xâm nhập của nước vào rễ cây và tăng hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

D. làm đất tơi xốp, tăng độ thoáng khí, tăng sự xâm nhập của nước vào rễ cây và tăng hấp thụ các ion khoáng vào rễ.

Giải thích:

Làm cho đất trở nên tơi xốp, tăng độ thoáng khí, tăng sự xâm nhập của nước vào rễ cây và tăng hấp thụ các ion khoáng vào rễ chính là cơ sở khoa học của biện pháp xới đất được sử dụng trong trồng trọt

Câu 4: Biểu hiện của cây khi bị mất cân bằng nước là

A. cây còi cọc, lá có màu lục nhạt.

B. cây héo, lá rụng dần, thậm chí là chết.

C. có vết đốm đen ở lá non.

D. lá nhỏ, mềm, chồi đỉnh bị chết.

Giải thích:

Cây héo, lá rụng dần, thậm chí là chết là biểu hiện của cây khi bị mất cân bằng nước l

Câu 5: Cây sống ở vùng khô hạn, mặt trên của lá thường không có khí khổng. Hiện tượng không có khí khổng ở mặt trên của lá có tác dụng

A. làm tăng số lượng tế bào khí khổng ở mặt dưới của lá.

B. làm phản xạ ánh sáng mặt trời, hạn chế việc ánh sáng đốt nóng lá cây.

C. tránh nhiệt độ cao làm hư hỏng các tế bào của lá.

D. giảm sự thoát hơi nước ở lá cây.

Giải thích:

Hiện tượng cây sống ở vùng khô hạn, mặt trên của lá thường không có khí khổng là hiện tượng không có khí khổng ở mặt trên của lá và nó có tác dụng giảm sự thoát hơi nước ở lá cây.

By admin