Bài 4: Giao thức mạng
Vận dụng 2 trang 25 Tin học 12: Giao thức ICMP (internet Control Messenge protocol) cho phép gửi một yêu cầu đến một máy tính khác, một thiết bị mạng hay một ứng dụng trên mạng để lấy thông tin phản hồi.
Một trong các ứng dụng của giao thức này là lệnh ping của hệ điều hành giúp kiểm tra máy tính của em có được kết nối với một máy tính hay một thiết bị mạng hay không. Hãy tìm hiểu lệch ping và thử nghiệm sử dụng trên lệnh này.
Lời giải 1:
Ping là một công cụ được sử dụng để kiểm tra kết nối mạng giữa hai thiết bị bằng cách gửi các gói tin ICMP Echo Request và chờ đợi các gói tin ICMP Echo Reply phản hồi từ thiết bị đích. Lệch ping (ping latency) là thời gian mà một gói tin mất để đi từ máy gửi đến máy nhận và quay lại. Nó thường được đo bằng mili giây (ms).
Để thực hiện lệnh ping trên hệ điều hành Windows hoặc Linux, bạn có thể mở cửa sổ dòng lệnh và nhập lệnh ping theo cú pháp:
ping [địa chỉ IP hoặc tên miền]
Ví dụ:
ping www.googlee.com
Lời giải 2:
Lệnh “ping” là một công cụ được sử dụng trong hệ điều hành để kiểm tra kết nối mạng giữa máy tính của bạn và một thiết bị hoặc máy tính khác trên mạng. Khi bạn chạy lệnh ping, nó gửi một gói tin kiểm tra tới địa chỉ IP của thiết bị hoặc máy tính mục tiêu và đợi phản hồi từ nó.
Mục đích chính của lệnh ping là kiểm tra tính khả dụng và thời gian phản hồi của một thiết bị hoặc máy tính khác trên mạng. Kết quả của lệnh ping cho biết liệu có kết nối mạng đến thiết bị đó hay không và thời gian mất đi giữa việc gửi và nhận phản hồi.
Để sử dụng lệnh ping, bạn cần biết địa chỉ IP của thiết bị hoặc máy tính mục tiêu. Sau đó, mở cửa sổ dòng lệnh (Command Prompt trên Windows hoặc Terminal trên macOS/Linux) và nhập lệnh “ping [địa chỉ IP]” và nhấn Enter. Hệ điều hành sẽ gửi các gói tin ping và hiển thị kết quả trên màn hình, bao gồm thông tin về thời gian phản hồi và số lượng gói tin đã được gửi và nhận.
Lệnh ping là một công cụ hữu ích để kiểm tra kết nối mạng và xác định vấn đề liên quan đến mạng như độ trễ kết nối hoặc mất gói tin.